Marketing Online
Trong thời đại công nghệ số bùng nổ, Marketing Online trở thành “phương tiện” được các doanh nghiệp chú trọng hàng đầu trong hành trình tiếp cận và chinh phục khách hàng. Tuy nhiên, mỗi một doanh nghiệp lại có một chiến lược lựa chọn loại hình Marketing Online khác nhau. Vậy, Marketing Online là gì? Bạn đã thực sự hiểu đúng về thuật ngữ này hay chưa? Các bước để xây dựng chiến lược Marketing Online phù hợp với Doanh nghiệp? Hãy cùng chúng tôi Skillking tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây.
Marketing Online là gì?
Marketing Online (Internet Marketing) hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến là những hoạt động tận dụng môi trường internet để quảng bá thông tin về thương hiệu, sản phẩm hoặc dịch vụ của một cá nhân, một tổ chức hoặc doanh nghiệp đến độc giả, khách hàng tiềm năng mà họ nhắm tới. Mục tiêu của các hoạt động tiếp thị trực tuyến này tiếp cận tới khách hàng thông qua các kênh phân phối. Giúp họ có thể đọc, xem, nghe… trong quá trình phát sinh nhu cầu tìm kiếm, so sánh, mua sắm và giao lưu trực tuyến.
Khác với cách tiếp thị truyền thống trước đây (Offline Marketing) sử dụng các phương tiện ngoại tuyến (không kết nối internet) truyền thống như quảng cáo trên báo in, biển bảng quảng cáo, quảng cáo băng rôn, truyền hình hay đài phát thanh… với chi phí lớn, khó đo lường hiệu quả. Marketing Online giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp và thương hiệu có thể tiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất, không giới hạn vị trí địa lý và đo lường được hiệu quả tiếp thị dựa trên những con số rõ ràng, cụ thể. Giúp họ tối ưu chi phí, thời gian cũng như các chiến lược tiếp thị, chiến lược kinh doanh… của riêng mình.
Sau đây là một số loại hình Marketing Online phổ biến
Với việc áp dụng hình thức tiếp thị trên internet vào kinh doanh mang lại nhiều lợi ích và tối ưu thời gian, chi phí hơn cho các cá nhân, doanh nghiệp. Tuy nhiên, trước khi đưa ra một chiến lược Marketing Online để quảng bá về sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu của doanh nghiệp, bạn cần phải hiểu rõ các loại hình, bản chất, lợi ích mà chúng mang lại. Từ đó, đưa ra sự cân nhắc, lựa chọn loại hình phù hợp dựa trên nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp (bao gồm: nguồn lực về người, kinh tế,…) cũng như hành vi, thói quen, sở thích của tệp khách hàng mục tiêu và các vấn đề khác.
1. Content Marketing
“Content is King” là triết lý của tất cả các marketer và nó cũng thể hiện được tầm quan trọng của Content trong các hoạt động tiếp thị (cả online và offline).
Content Marketing (tiếp thị nội dung) hiểu một cách đơn giản nhất đó là bạn việc bạn tạo và phân phối những nội dung phù hợp, có giá trị và nhất quán để thu hút và giữ chân một nhóm đối tượng độc giả đã xác định trước đó. Cuối cùng là thúc đẩy nhóm đối tượng này phát sinh những “hành động có lợi” cho doanh nghiệp của mình. Hành động có lợi ở đây không có nghĩa đó phải là những đơn hàng, là doanh số bán hàng mà nó có thể là sự giới thiệu, sự tin tưởng, trung thành và những yếu tố khác dựa mục tiêu chiến lược tiếp thị xác định trước đó.
Thay vì bạn truyền tải những gì bạn muốn khách hàng nghe như: Kinh nghiệm của chúng tôi như thế này, chúng tôi có sản phẩm này và đây là lợi ích của nó,… thì content marketing sẽ đưa ra những nội dung mà khách hàng muốn nghe. Giúp bạn dễ dàng kết nối khách hàng với thương hiệu của mình một cách gần gũi, có thiện cảm và tin tưởng nhất.
Ví dụ: Bạn đang sở hữu một thương hiệu vải cung cấp các sản phẩm thời trang thiết kế che khuyết điểm dành cho những đối tượng nữ giới đã sinh con và đang làm văn phòng. Công việc của Content Marketing là đồng hành và chia sẻ với họ các vấn đề như: Hoạ tiết nào trên trang phục giúp tôn dáng mà che được các khuyết điểm tại bắp tay, bụng, đùi. Màu sắc nào phù hợp với làn da sẫm màu. Người có chiều cao khiêm tốn nên chọn trang phục kẻ sọc, kẻ ngang hay caro. Người béo nên chọn hoa nhí hay hoa to,… Thậm chí là chia sẻ thêm với họ những nội dung phục vụ cho những vấn đề có thực đời sống thường ngày của họ…
Tiếp thị nội dung được hoạt động chặt chẽ cùng với nhiều loại hình tiếp thị trực tuyến khác, đặc biệt là tiếp thị truyền thông xã hội và SEO. Bài viết các bạn đang đọc là điển hình cho tiếp thị nội dung mà FPT Skillking cung cấp. Đây là sự kết hợp giữa tiếp thị nội dung và SEO!
2. Social Media Marketing
Thuật ngữ Social Media Marketing (hay còn gọi là tiếp thị truyền thông xã hội) đề cập tới việc sử dụng truyền thông xã hội và mạng xã hội để tiếp thị về thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ tới tệp đối tượng mục tiêu đã xác định trước đó.
Ngày nay, dưới sự bùng nổ về công nghệ, các mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter… được sử dụng rộng rãi ngay cả trên lãnh thổ Việt Nam. Dựa trên sức hút của những nền tảng này, các cá nhân, thương hiệu nhanh tay tận dụng chúng để có thể tiếp cận khách hàng. Không những thế, điều này còn kích thích sự tương tác qua lại giữa thương hiệu và khách hàng của họ, tăng hiệu quả cho những chiến lược tiếp thị.
Là một nơi hoàn hảo để quảng bá nội dung có giá trị phục vụ khách hàng tiềm năng, tiếp thị truyền thông xã hội có mối liên kết chặt chẽ với tiếp thị nội dung (như đã nói phía trên).
Tiếp thị truyền thông xã hội được chia thành hai nhóm:
Organic Social Media Marketing
Hình thức tiếp thị này chủ yếu tập trung vào việc cải thiện cũng như làm tăng mối quan hệ với đối tượng khách hàng mục tiêu một cách tự nhiên nhất thông qua việc quan tâm, chăm sóc, chia sẻ bằng việc xây dựng cộng đồng riêng hoặc “mượn” những cộng đồng đã sẵn có.
Mục tiêu của Organic Social Media Marketing thường để gia tăng nhận diện thương hiệu, tăng mức độ tin cậy của khách hàng với thương hiệu, khéo léo quảng bá sản phẩm, dịch vụ… mang lại hiệu quả trong quá trình kinh doanh.
Ví dụ:
Một khía cạnh quan trọng của tiếp thị truyền thông xã hội miễn phí đó là phải kích thích được sự tương tác qua lại giữa khách hàng và nhãn hàng.
Thay vì đưa ra những nội dung nói về kỹ thuật phun thêu lông mày, màu mực, khách hàng thành công… Bạn có thể đưa vào trong các cộng đồng hình ảnh một cặp chân mày được hoàn thiện với caption “Chân mày sau 4 tuần”.
Điều này sẽ giúp khách hàng bớt cảnh giác với những lời quảng cáo, đồng thời tăng tính tương tác cho bài viết. Từ đó, những lời giới thiệu sau đó của bạn về địa chỉ, thương hiệu, tay nghề sẽ dễ dàng được họ tiếp nhận hơn.
Paid Social Media Marketing
Đây là hình thức tiếp thị trả phí cho các nền tảng mạng xã hội để được ưu tiên hiển thị nội dung cũng như có thể target chính xác tới những đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp nhắm tới (giới tính, độ tuổi, địa điểm, hành vi, sở thích,…). Từ đó hỗ trợ tối đa cho chiến lược kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Mục tiêu của hình thức này có thể để thu hút đối tượng khách hàng mục tiêu, tăng độ nhận diện thương hiệu, quảng bá và “chào bán” các sản phẩm dịch vụ, thu thập data khách hàng cũng như leads (khách hàng tiềm năng) đang quan tâm và có nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp…
3. Search Engine Optimization
Search Engine Optimization (gọi tắt SEO) là quá trình tối ưu hoá công cụ tìm kiếm. Bạn có thể thấy rất nhiều công cụ tìm kiếm hiện nay như Google, Cốc Cốc, Bling… Những công cụ này cho phép người dùng tìm kiếm các thông tin, hình ảnh, địa chỉ, video… về một sản phẩm, dịch vụ hoặc một lĩnh vực nào đó mà họ đang quan tâm thông qua các từ khoá truy vấn. Tại Việt Nam, Google đang chiếm “ngôi vương” vậy nên SEO chủ yếu tập trung trên nền tảng này.
Công việc của SEO là dựa trên những từ khoá truy vấn được Google tư vấn, tối ưu nội dung và sử dụng các kỹ thuật khác nhau để nâng cao thứ hạng của website. Đưa những nội dung đó hiển thị lên những kết quả đầu tiên mà Google trả về khi người dùng gõ từ khoá tìm kiếm.
Mục tiêu cuối cùng của SEO đó là thu hút và tăng lưu lượng người truy cập vào website của doanh nghiệp, từ đó tối ưu hiệu quả về nhận diện thương hiệu, doanh số.
Dưới đây là một số kỹ thuật SEO cơ bản mà bạn có thể tham khảo:
SEO On-page
Các công việc bạn sẽ phải thực hiện trong kỹ thuật này bao gồm:
Thiết kế xây dựng một website có khả năng tương thích các thiết bị truy cập như PC, điện thoại di động,… Ngoài ra, website còn phải thân thiện với trải nghiệm người dùng khi họ thực hiện các thao tác như trượt, lướt, tìm kiếm, đặt mua, phản hồi…
Cải thiện tốc độ tải trang của website để không làm mất thời gian, gây khó chịu khi khách hàng nhập chuột và truy cập.
Thiết lập bộ từ khoá mục tiêu để xây dựng nội dung cũng như tối ưu nội dung trên trang chủ, các trang con. Giúp Google dễ dàng đọc và nhận diện đồng thời giải quyết vấn đề, nhu cầu của khách hàng thông qua những nội dung được sản xuất trên các từ khoá đó.
- Tối ưu cấu trúc nội dung trong website cho phù hợp với danh mục trong menu.
- Tối ưu thẻ tiêu đề và mô tả cho từng trang, bài viết trên website.
- Tối ưu các liên kết nội bộ trong bài viết, giúp gia tăng thời gian của khách hàng khi truy cập vào website cũng như giúp họ cập nhật, hiểu thêm về các thông tin có liên quan tới vấn đề mà họ đang quan tâm.
SEO Off-page
Với SEO Off-page, bạn sẽ phải tạo ra các liên kết bên ngoài (hay còn gọi là backlinks) của các website khác tới website của doanh nghiệp. Mục đích để tạo tín hiệu tốt về website của bạn cho Google. Tuy nhiên, cần cân nhắc về chất lượng các backlinks trước khi liên kết. Backlinks càng chất lượng, càng uy tín thì mức độ tin cậy của Google dành cho bạn càng cao.
Thay vì trỏ 10 backlinks từ những website không uy tín thì bạn có thể lựa chọn 1 liên kết ngoài từ một tờ báo tin cậy như vnexpress chẳng hạn.
4. Affiliate Marketing
Mô hình hoạt động của Tiếp thị liên kết (Affiliate Marketing)
Affiliate Marketing (Tiếp thị liên kết) là một mô hình quảng cáo, trong đó một công ty, doanh nghiệp phải trả tiền cho nhà xuất bản thứ ba để dẫn dắt khách hàng đến sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp hoặc tăng lưu lượng truy cập vào website. Bên thứ ba được tạm coi là một chi nhánh và được nhận phí hoa hồng từ doanh nghiệp thuê để kích thích họ tìm cách quảng bá.
Mô hình của hình thức tiếp thị này gần giống như mô hình kinh doanh cộng tác viên online mà bạn thường thấy. Nó được hiểu là khi bạn quảng cáo sản phẩm cho các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh áp dụng chương trình affiliate, bạn sẽ nhận được hoa hồng từ phía họ.
Ví dụ:
Bạn có thể tham khảo chương trình tiếp thị liên kết của Amazon – Amazon Associates. Người sáng tạo, nhà xuất bản hay người viết Blog đăng ký để chia sẻ về các sản phẩm và dịch vụ của Amazon trên trang web và ứng dụng của họ. Đổi lại, họ sẽ nhận được hoa hồng cho doanh số bán hàng mà website của họ tạo ra.
5. Email Marketing
Đúng như tên gọi của nó, đây là hình thức mà bạn sẽ sử dụng thư điện tử (email) với những nội dung tiếp thị, quảng bá, giới thiệu dịch vụ, sản phẩm, thương hiệu,… tới nhóm đối tượng mục tiêu mà doanh nghiệp xác định
Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp cần phải có một số địa chỉ email nhất định mới có thể triển khai được loại hình này.
Một lời khuyên nhỏ dành cho bạn nếu như đang có ý định áp dụng loại hình này trong kế hoạch triển khai đó là nên để khách hàng cảm thấy thoải mái nhất khi nhận email mà bạn cung cấp. Không nên sử dụng các công cụ hỗ trợ, ép buộc khách hàng để lấy địa chỉ email, hãy để họ “tự nguyện” để lại email của mình. Hành động này chứng tỏ rằng khách hàng có quan tâm, sẵn sàng nhận các thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu của bạn. Điều này giúp sự kết nối giữa nhãn hàng, thương hiệu và khách hàng trở nên mật thiết hơn thay vì “cưỡng bức” họ bởi hàng loạt những email mà họ không thực sự mong chờ, spam, khiến họ cảm thấy khó chịu và tạo một ấn tượng xấu.
Ví dụ về Email Marketing giới thiệu sản phẩm của Gucci xem tại đây
Các loại Email Marketing thường được sử dụng nhiều nhất bao gồm:
Email bán hàng: nội dung giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hoặc các chương trình ưu đãi, khuyến mãi dành cho khách hàng. Mục đích của chúng là chuyển khách hàng tiềm năng thành khách hàng thực sự, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Email giao dịch: là email xác nhận khi khách hàng thực hiện thành công giao dịch nào đó. Ví dụ: biên lai điện tử, trạng thái đơn hàng, xác nhận đơn đặt hàng, xác nhận số dư…
Email tin tức: nội dung của những email này chủ yếu là những nội dung hữu ích, hấp dẫn với cách trình bày sáng tạo chứ không phải nói về sản phẩm, tính năng công năng một cách đơn thuần. Những khách hàng nhận mail thường là những khách hàng chủ động để lại email cho doanh nghiệp.
Email giới thiệu: đây là sẽ email đầu tiên mà khách hàng nhận được sau khi họ đăng ký trên website, appp,… với mong muốn có thể nhận được các thông tin hữu ích về sản phẩm và các chương trình khuyến mãi… Nội dung của chúng có thể là lời cảm ơn, hướng dẫn cập nhật thông tin, trả lời thắc mắc…
Để email trở nên hấp dẫn hơn với khách hàng, có 3 chú ý nhỏ dành cho bạn như sau:
Tạo cảm giác khan hiếm, khẩn cấp: đưa ra những thông tin tạo độ khan hiếm như: “chỉ trong hôm nay”, “chỉ dành cho 50 người đầu tiên đăng ký”,….
Cá nhân hoá Email: Hãy để tiêu đề và phần chào mở đầu kết hợp với tên người nhận. Ví dụ: “Hiền Đỗ, đây là ưu đãi dành riêng cho bạn”.
Cho phép người nhận đặt tuỳ chọn của họ: Cho phép người dùng chỉ định tần suất họ muốn nhận và đọc email từ bạn. Điều năng giúp cho tỷ lệ mở email cao hơn cũng như nhận được cái nhìn thiện cảm từ phía khách hàng.
6. Paid Advertising
Paid Advertising là loại hình được sử dụng nhiều nhất
Đây là một trong những loại hình được sử dụng nhiều nhất trong Marketing Online. Bạn sẽ phải trả chi phí để được hiển thị quảng cáo lên những vị trí mong muốn của các nền tảng trực tuyến như Google, Facebook, Youtube,Instagram…
Chi phí sẽ thường sẽ được tính dựa trên số lần người dùng nhấp chuột vào quảng cáo của bạn (Pay per click). Vậy nên, Paid Advertising (quảng cáo trả tiền) còn được gọi một cái tên khác là PPC.
Tuy nhiên, tuỳ vào mục tiêu tiếp thị của nhà quảng cáo, các nền tảng thực hiện tính phí bằng các hình thức khác nhau. Như:
Chi phí mỗi nghìn lần hiển thị (hay còn gọi là CPM): hiểu một cách đơn giản đó là bạn sẽ bị tính phí mỗi khi quảng cáo của bạn được xem 1.000 lần
Giá mỗi lần xem (CPV): điều này có nghĩa là bạn sẽ bị tính phí cho mỗi lượt xem mà video của bạn nhận được
Giá mỗi hành động (CPA – hay còn gọi là giá mỗi chuyển đổi): các nền tảng sẽ tính phí khi người dùng thực hiện một hành vi cụ thể hoặc chuyển đổi bằng khách hàng
Các bước để xây dựng chiến lược Marketing Online
Trong thực tế, tuỳ vào từng ngành hàng, thực trạng của mỗi Doanh nghiệp và thời gian triển khai mà các loại hình được lựa chọn áp dụng cũng như chiến lược Marketing Online sẽ hoàn toàn khác nhau. Về bản chất, Chiến lược Marketing Online nằm trong một chiến lược Marketing tổng thể. Hãy cùng FPT Skillking tìm hiểu về những thay đổi trong tư duy chiến lược Marketing, xác định vai trò của chiến lược Marketing Online trong chiến lược Marketing và quy trình xây dựng chiến lược cho Doanh nghiệp ngay sau đây.
1. Những thay đổi trong tư duy chiến lược Marketing
Marketing chiến lược “kiểu cũ” - "kiểu mới"
- Bộ phận Marketing thực hiện các hoạt động marketing
- Marketing tích hợp cho công tác khai thác, kiến tạo và cung cấp giá trị cho Khách hàng
- Tiếp cận KH kiểu “cắt ngang” (Spam Marketing)
- Tiếp cận Khách hàng kiểu “xin phép” (Inbound Marketing)
- Tập trung tìm kiếm Khách hàng mới
- Tập trung vào sự duy trì và tạo sự trung thành
- Tập trung vào các giao dịch trước mắt
- Tập trung vào giá trị lâu dài (trọn đời) từ Khách hàng
- Ngân sách marketing được xem là chi phí
- Ngân sách marketing được xem là khoản đầu tư
2. Xác định vai trò chiến lược Marketing Online trong chiến lược Marketing
Ma trận Ansoff khởi đầu được sử dụng với tư cách một trong những công cụ để xác định/xây dựng chiến lược kinh doanh (các chiến lược tăng cường & đa dạng hoá – hay còn gọi là nhóm chiến lược tăng trưởng – growth) của tổ chức (Chiến lược Kinh doanh: tổ chức sẽ tăng trưởng & phát triển như thế nào, đầu tư vào đâu, duy trì vị thế cạnh tranh như thế nào. Chiến lược Marketing: khách hàng mục tiêu nào, làm thế nào để khách hàng hài lòng hơn so với đối thủ cạnh tranh – tức là nhận được giá trị nhiều hơn).
Sau này, nó cũng thường được sử dụng để xác định chiến lược marketing – cấu phần xác định phát triển danh mục sản phẩm (phát triển sản phẩm mới) và chiến lược thị trường mục tiêu.
Lưu ý: Thị trường hiện tại chứ ko phải khách hàng đang phục vụ. Thị trường mục tiêu hiện tại là vẫn hướng đến các khách hàng có đặc tính đó, nhưng (có thể) hiện tại Doanh nghiệp mới chỉ chiếm được phần rất nhỏ thị trường và nhiều khách hàng vẫn đang sử dụng sản phẩm khác hoặc sản phẩm của đối thủ cạnh tranh; thậm chí họ còn chưa sử dụng sản phẩm. Tức là nó sẽ bao gồm khách hàng hiện có (đã mua sản phẩm của doanh nghiệp và đã là khách hàng thực sự), và các KHMT tiềm năng.
1. Thị trường hiện tại – sản phẩm hiện tại: Chiến lược thâm nhập thị trường – Sử dụng Internet và các công cụ Marketing Online (quảng cáo, tiếp cận tương tác với khách hàng và khách hàng tiềm năng, bán hàng, CRM, gia tăng giá trị cho khách hàng…) để:
- Tăng thị phần hiện tại – cạnh tranh hiệu quả hơn
- Gia tăng lòng trung thành của khách hàng hiện tại – “di chuyển” nhóm khách hàng hiện tại lên mạng và gia tăng giá trị cho các sản phẩm, dịch vụ và nhãn hiệu hiện tại
- Gia tăng giá trị khách hàng – tăng cường khả năng sinh lời của khách hàng bằng cách giảm chi phí phục vụ và gia tăng sức mua hoặc tần suất sử dụng hay khối lượng sử dụng
2. Sản phẩm hiện tại – thị trường mới: Chiến lược phát triển thị trường – Sử dụng Internet để theo đuổi các thị trường mục tiêu mới:
- Các thị trường mục tiêu mới về mặt địa lý
- Các phân đoạn khách hàng mới
3. Sản phẩm mới – thị trường hiện tại: Chiến lược phát triển sản phẩm – Sử dụng Internet để:
- Gia tăng giá trị cho sản phẩm hiện tại -> sản phẩm mới là sản phẩm cải tiến
- Phát triển các sản phẩm số hoá (mô hình giao hàng mới, sử dụng mới)
- Thay đổi mô hình thanh toán (chia nhỏ, theo lần sử dụng, gói hàng, mua dài hạn)
- Mở rộng phạm vi sản phẩm (đặc biệt với người bán lẻ điện tử): kéo dài hay phát triển chủng loại (thêm chức năng công dụng…)
4. Sản phẩm mới – thị trường mới: Đa dạng hoá sản phẩm: tương tự như phát triển sản phẩm mới, nhưng là đưa sản phẩm đó đến các thị trường mục tiêu mới bằng sử dụng Internet để hỗ trợ cho việc:
- Hội nhập xuôi chiều (với nhà trung gian)
- Như vậy để xác định vai trò của Marketing Online trong tổng thể chiến lược Marketing thì việc đầu tiên là cần xác định đối tượng mục tiêu mà Marketing Online hướng tới. Có phải hướng tới một đoạn thị trường mục tiêu mới không hay là phối hợp với các công cụ Marketing Online khác để thâm nhập thị trường hiện tại.
- Trường hợp mà hướng đến thị trường mục tiêu hoàn toàn mới thì Marketing Online có thể khá độc lập với các hoạt động Marketing hiện tại, thậm chí có thể có cả sản phẩm mới, định vị mới, thương hiệu mới…nếu doanh nghiệp quyết định khai thác thị trường bằng chiến lược Marketing phân biệt.
- Còn nếu hướng đến thị trường mục tiêu hiện tại (như khi làm truyền thông online) thì Marketing Online sẽ là một bộ phận phối hợp nhất quán với các hoạt động Marketing khác để đạt mục tiêu chung.
- Ngoài ra qua đây cũng giai đoạn bạn cần hình dung là sẽ phân bổ nguồn lực thế nào.
- Nếu IM khai thác thị trường mục tiêu mới:
- Dùng các công cụ như dành cho thị trường hiện tại (marketing không phân biệt), chỉ khác về cách triển khai
- Đưa ra một bộ các công cụ mới, cách thức mới (marketing phân biệt)
- Nếu là khai thác thị trường mục tiêu hiện tại:
- Dịch chuyển các công cụ Marketing từ môi trường thường lên môi trường Internet (moving online), với các mức độ dịch chuyển khác nhau, từ hoạt động truyền thông tương tác đến moving tất cả các yếu tố khác như bán hàng và
- Phát triển Sản phẩm mới với các công cụ mix mới để phục vụ nhóm khách hàng đó (sản phẩm online, bổ sung chức năng…)
3. Quy trình xây dựng chiến lược Marketing Online
Quy trình xây dựng chiến lược Marketing Online
Bước 1: Xem xét bối cảnh và hoàn cảnh làm marketing
- Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của tổ chức
- Phân tích vị thế, hiện trạng, các nguồn lực và khả năng làm marketing của Doanh nghiệp
- Phân tích các yếu tố môi trường: vĩ mô và vi mô (ngành, đối thủ cạnh tranh)
Phân tích thị trường Khách hàng
Bước 2: Quyết định chiến lược
- Phân đoạn thị trường và đánh giá các đoạn thị trường. Từ đó lựa chọn Thị trường mục tiêu và xác định hướng khai thác, chiếm lĩnh thị trường mục tiêu
- Tìm hiểu và phân tích kỹ lường nhu cầu và hành vị của thị trường mục tiêu. Đưa ra các quyết định tác động đến thị trường mục tiêu như: Định vị thương hiệu, các quyết định marketing-mix, quản trị quan hệ khách hàng
- Duy trì, bảo vệ, củng cố và phát triển thương hiệu
Bước 3: Kế hoạch triển khai
- Lựa chọn loại hình triển khai dựa trên các yếu tố phân tích trước đó
- Phân bổ thời gian và nguồn lực (nhân sự, tài chính,…)
- Tổ chức thực hiện, giám sát và đảm bảo thực hiện
- Đo lường và điều chỉnh